CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ JP
 
Bản quyền thuộc về JPLAND
Trang chủ Pháp luật về đất đai Quyết định 25/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 Về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư viện video
CpW48lpgJHA video13
Doanh nhân Võ Khánh Trình nhận danh hiệu "Nhà lãnh đạo xuất sắc ASEAN"
Dự án nổi bật
Eco Central Park Vinh
Dự án Eco Central Park (Ecopark Vinh) tọa lạc tại xã Hưng Hòa, phía Đông Nam thành phố Vinh, tiếp giáp trực tiếp với...
DỰ ÁN JPLAND
Trong thời buổi "tấc đất, tấc vàng", để sở hữu được một căn hộ không phải là điều dễ dàng đối với người...
CHUNG CƯ BẢO SƠN GREEN PEARL
Với phương châm: mong muốn mang tới cho khách hàng không chỉ đơn giản là 1 căn hộ mà còn là kiến tạo 1 cộng đồng...
Trường Thành II
Trường Thành II bao gồm 160 căn căn hộ tầm trung được bố trí từ tầng 2-16 của tòa nhà, nằm tiếp giáp tuyến...
TMS Quy Nhơn
Tọa lạc bên một trong những bờ biển đẹp nhất miền Trung cùng nét kiến trúc độc đáo, hiện đại và sang trọng,...

Quyết định 25/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 Về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày đăng: 23/05/2018 - 08:06 AM
Lượt xem: 546

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2014/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐƯỢC LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ GIAO VỀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ (KHÔNG THUỘC ĐẤT CÔNG) SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11 /2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006;

Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11/11/2013 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013; số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản; số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 và số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 quy định về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 và Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20/02/2014 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; Thông tư số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25/4/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Bộ Xây dựng - Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BTP-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ: Tư pháp - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;

Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính: số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 và số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3196/TTr-STNMT-ĐKTK ngày 19 tháng 6 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 và thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND Thành phố ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở ban ngành Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo)
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Xây dựng, Tư pháp, Tài chính;
- Các PCTUBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND&ĐĐBQHHN;
- Website Chính phủ;
- VPUBTP: các PCVP, TH, các Phòng CV; Trung tâm TH và công báo;
- Lưu: VT, TNth.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Khanh

 

QUY ĐỊNH

CÁC NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐƯỢC LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ GIAO VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ (KHÔNG THUỘC ĐẤT CÔNG) SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Ngoài các nội dung được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ quy định, Quy định này quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp thuộc các lĩnh vực có liên quan;

2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận

Thực hiện theo Điều 98 Luật Đất đai 2013.

Điều 4. Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận

Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Hồ sơ và việc trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính

1. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ở các cấp có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc phải kiểm tra xong hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu còn thiếu.

3. Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận

1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài các trường hợp theo quy định tại Điều 32 bản quy định này; được UBND Thành phố ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Hà Nội và đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 7. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản Iý nhà nước sau khi cấp

Trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, Văn phòng đăng ký đất đai sao, quét (scan) Giấy chứng nhận để cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận

Thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT va Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.

Điều 9. Quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận

1. Thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về công tác quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận.

Định kỳ ngày 15 tháng 12 hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận, báo cáo UBND Thành phố.

Chương II

ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 10. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2013.

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện đăng ký đất đai (lần đầu) trước ngày 01/7/2015; kể từ ngày 01/7/2015 mà chưa đăng ký đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 không phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu; việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định.

Điều 11. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.

2. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày có thông báo thu hồi đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Điều 12. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 13. Quy định về chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thực hiện theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 14. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

Thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 15. Hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở, kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận và việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

Thực hiện theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội.

Điều 16. Thanh tra các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm, được giao trái thẩm quyền trước khi cấp Giấy chứng nhận

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, kết luận đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 19 và Điều 20 Quy định này mà khu vực bị lấn, chiếm, giao đất trái thẩm quyền có dưới 5 hộ gia đình, cá nhân.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, kết luận, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo xử lý đối với các trường hợp còn lại.

Mục 2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU

Điều 17. Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Các trường hợp trên nếu nhận chuyển nhượng từ ngày 01/7/1994 đến trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ thu một lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2009 trở về sau thì thực hiện theo Luật thuế thu nhập cá nhân; cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Khi cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp có giấy tờ về sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì không phải xem xét đến điều kiện về quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực, trừ trường hợp đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 18. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 17 Quy định này và không vi phạm pháp luật đất đai

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy định này, không vi phạm pháp luật đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 19, 20, 21 Quy định này mà có nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận là phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở thì được công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức quy định tại Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội.

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại điểm a khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy định này, không vi phạm pháp luật đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 19, 20, 21 Quy định này mà có nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở thì được công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức quy định tại Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội.

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối đa thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a, b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 và Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013;

c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

4. Việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47 Quy định này.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải đăng ký đất đai theo quy định.

Điều 19. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

1. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

2. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì xử lý như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 2013 thì được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, xử lý, xét cấp Giấy chứng nhận đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức quy định tại Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố; diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất.

4. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này mà không có tranh chấp thì được công nhận và cấp Giấy chứng nhận như sau:

a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Quy định này;

b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 18 Quy định này;

c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Quy định này;

d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 46, khoản 2 Điều 47 và Điều 49 Quy định này.

5. Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 chỉ được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể sau khi đã thanh tra, kiểm tra, làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân lấn chiếm và để xảy ra lấn, chiếm theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp: UBND cấp xã, hợp tác xã, thôn, người đứng đầu điểm dân cư, giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014.

Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm cả các trường hợp giao đất ngoài danh sách các hộ được giao đất ở giãn dân, ngoài diện tích giao đất ở giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các trường hợp tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, được thuê đất tự chia cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên sử dụng làm nhà ở.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy định này.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể sau khi đã thanh tra, kiểm tra, làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Điều 48 Quy định này.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do UBND cấp xã, hợp tác xã, thôn giao làm nhà ở không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nếu không phù hợp với quy hoạch khu dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo khoản 3 Điều 18 Quy định này.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất nhưng tổ chức sử dụng đất tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở và phân phối, giao, cấp đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 01/7/2014 thì việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Trường hợp đã bố trí làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014) mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế không có nhu cầu sử dụng lại thể hiện trong phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì UBND cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 48 Quy định này.

Trường hợp đơn vị thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân được căn cứ theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp đất sử dụng có nguồn gốc do UBND Thành phố giao, cho thuê thì phải được UBND Thành phố cho phép trước khi cấp Giấy chứng nhận.

b) Việc sử dụng nhà, đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất. Việc thu hồi nhà đất, bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời do cơ quan, đơn vị đó thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Xử lý, cấp Giấy chứng nhận cho một số trường hợp cụ thể

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước thì phải thực hiện theo Quy định này trước khi cấp Giấy chứng nhận.

2. Cán bộ, công nhân viên được cơ quan, tổ chức giao đất làm nhà ở hoặc bàn giao nhà ở sau khi thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên trên đất được UBND Thành phố giao trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp theo quy định sau:

a) Trường hợp hiện trạng sử dụng đất đúng bản vẽ quy hoạch mặt bằng được phê duyệt (không vi phạm quy hoạch mặt bằng xây dựng) và phù hợp với quyết định giao đất của UBND Thành phố thì được cấp Giấy chứng nhận.

b) Trường hợp vi phạm quy hoạch mặt bằng xây dựng và đã xây dựng nhà ở kiên cố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét từng dự án cụ thể, nếu đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy, giao thông, đủ mặt bằng bố trí hạ tầng kỹ thuật trong nội bộ khu dân cư thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng không vi phạm chỉ giới đường đỏ đã được công bố, cắm mốc. Trường hợp vi phạm chỉ giới đường đỏ thì chỉ cấp Giấy chứng nhận cho diện tích đất, diện tích công trình xây dựng bên ngoài chỉ giới đường đỏ.

c) Việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại Khoản này thực hiện như sau:

- Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 45, Điều 48 Quy định này khi cấp Giấy chứng nhận.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhà và đất do các cơ quan, tổ chức tự quản, nhưng nay các cơ quan, tổ chức đã giải thể, không còn đầu mối quản lý hoặc đã để các hộ tự quản tại một khu vực riêng biệt, đã sử dụng ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì UBND cấp huyện phối hợp với Sở Xây dựng tiếp nhận và làm thủ tục bán nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

4. Đất khu nhà ở gia đình quân đội do Cục Doanh trại (Bộ Quốc phòng) quản lý thì UBND cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo sự thống nhất giữa UBND Thành phố và Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Cục Doanh trại (Bộ Quốc phòng) và Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Đất ở thuộc các trường hợp được Sở Xây dựng xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật thì UBND cấp huyện căn cứ quyết định xác lập của Sở Xây dựng để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

6. Trường hợp nhà nằm trong khuôn viên đất nhà biệt thự thuộc danh mục quản lý theo quy chế quản lý nhà biệt thự xây dựng từ trước năm 1954 do UBND Thành phố ban hành thì thực hiện theo Quy chế đó. Sau khi xác lập quyền sở hữu nhà ở thì thực hiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà trước ngày 18/12/1980 Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng thực tế Nhà nước chưa quản lý và hộ gia đình, cá nhân đó vẫn đang quản lý, sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

8. Các trường hợp mà UBND Thành phố, UBND cấp huyện đã có quyết định xử lý vi phạm, thu hồi đất trước ngày 01/7/2004 nhưng chưa thực hiện cá nhân, hộ gia đình vẫn đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp khiếu kiện, thì xử lý như sau:

- Các trường hợp do UBND Thành phố quyết định thu hồi thì UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát, nếu đủ điều kiện thì báo cáo, đề xuất UBND Thành phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, chỉ đạo việc xét cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất Quy định này.

- Các trường hợp do UBND cấp huyện quyết định thu hồi thì UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát, xem xét, nếu đủ điều kiện thì xét cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Quy định này.

- Các trường hợp sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch thì UBND cấp huyện phải tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định.

9. Trường hợp đã có Kháng nghị thu hồi đất của Viện Kiểm sát nhân dân, Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân xử lý thu hồi đất trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) nhưng đến nay chưa thi hành, hộ gia đình, cá nhân vẫn đang sử dụng thì UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, trao đổi, thống nhất với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân về phương án xử lý thu hồi hoặc công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận, báo cáo UBND Thành phố, chỉ đạo giải quyết.

10. Trường hợp người mua, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 nhưng bên bán, chuyển nhượng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy định này, nếu đất này người chuyển nhượng đã sử dụng trước ngày 01/7/2004, nay phù hợp với quy hoạch được duyệt và không có tranh chấp, khiếu kiện được chính quyền địa phương xác nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối đa; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

11. Việc xử lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 186 Luật Đất đai 2013.

12. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã, Hợp tác xã bán nhà, bán ki ốt để sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp nhưng đã tự chuyển sang làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận, nếu phù hợp với quy hoạch đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp được UBND cấp xã, Hợp tác xã bán nhà, bán ki ốt để sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và hộ gia đình, cá nhân đã chuyển sang làm nhà ở, được UBND cấp xã xác nhận nếu phù hợp với quy hoạch đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí.

13. Các trường hợp thuê đất và các trường hợp thuê, nhận khoán kinh doanh nhà, ki ốt không được xét cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hợp tác xã có trách nhiệm thu hồi lại khi hết thời hạn để quản lý theo quy hoạch. Trường hợp phù hợp với quy hoạch đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và người đang thuê có nhu cầu thì UBND cấp huyện xem xét, quyết định bán cho ngươi đang thuê theo giá thị trường tại thời điểm quyết định bán.

Điều 22. Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở chung cư mini

1. Nhà chung cư mini là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng, diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở).

2. Căn hộ của nhà chung cư mini được xây dựng theo Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung. Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng sai phép thì hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini không được cấp Giấy chứng nhận.

3. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini thay mặt người mua căn hộ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở theo quy định.

Điều 23. Cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp sử dụng đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng

Đất trong hành lang an toàn công trình nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận chỉ được sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 24. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND Thành phố quyết định bảo vệ

Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận

Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong theo quy định của pháp luật.

Mục 3. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ TẠI VIỆT NAM

Điều 26. Quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai 2013; Điều 66, 67, 72 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và Điều 19 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng.

Điều 27. Quyền sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài

Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 28. Công khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam

Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 23 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Mục 4. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU

Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận thì nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu) và Giấy xác nhận đăng ký đất đai. Sau khi nhận được Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Điều 30 Quy định này.

Điều 30. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (thực hiện chi tiết Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ)

1. Hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);

đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);

f) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);

g) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

h) Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).

2. Trình tự và thời gian giải quyết:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

- Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch và Quy định này để kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản thời điểm hình thành tài sản; tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;

- Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ đối với các trường hợp có đơn đề nghị được ghi nợ;

- Trích lục bản đồ thửa đất (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp chưa có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì trước khi thực hiện, UBND cấp xã thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp (nếu có) - (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);

- Thông báo công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày; trường hợp đang sử dụng nhà, đất theo tại quy định tại khoản 5, 6 Điều 21 Quy định này thì phải thực hiện thông báo công khai kết quả kiểm tra tại biển số nhà có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);

- Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá (15) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b2) Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra;

- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận có thông báo gửi UBND cấp xã và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.

- Thời gian thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã.

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; thực hiện kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận;

- Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Thời gian thực hiện các công việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:

Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận.

đ) Sau khi UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chín

CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ JP
Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận ngay những thông tin nóng hổi và hữu ích về JPLand và thị trường bất động sản.
Gửi
Hotline hỗ trợ khách hàng
02382661888
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ JP   

Địa chỉ: Tầng 12, Tòa Nhà Dầu Khí, 07 Quang Trung, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An

Hotline: 02382661888

Email: info@jpland.vn

Website: www.jpland.vn


Bản quyền thuộc về JPLand Holdings
 
X ĐÓNG LẠI